Thành Phần Alvesin 40 (chai 250ml)
Mỗi 1 L: 14-L amino acid tinh thể, xylitol & chất điện giải. Tổng số amino acid 40 g, nitơ toàn phần 6.3 g, năng lượng 1551 kJ/370 kCal, pH 5.7-7.0, ALTT 801.8 mOsm/L.
CHỈ ĐỊNH
- Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch để dự phòng và điều trị thiếu protéine trong các trường hợp bị bỏng, xuất huyết, hậu phẫu.
- Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
- Điều chỉnh các tình trạng thiếu proteine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.
- Có thể dùng được ở phụ nữ có thai và cho con bú.
- Có thể dùng được ở bệnh nhân tiểu đường type I (vì so với sorbitol, xylitol trong Alvesin không làm tăng đường huyết).
- Có thể dùng cho bệnh nhân suy thận (nhưng phải cân nhắc tùy mức độ suy thận).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Suy thận cấp.
- Tổn thương tế bào gan nặng, tiến triển.
- Chuyển hóa acide amine kém.
- Ngộ độc rượu (methanol).
- Tình trạng thừa nước.
- Chấn thương sọ não cấp.
- Phải xem xét cẩn thận khi dùng cho các bệnh nhân suy tim, toan chuyển hóa, tăng kali máu.
Khuyến cáo :
Không nên dùng Alvesin 40 cho các bệnh nhân đã biết trước là mẫn cảm với sulfite vì dung dịch này có chứa natri disulfite.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
- Không nên dùng trong các trường hợp suy thận tăng kali huyết hoặc choáng mà chưa có nước tiểu trên lâm sàng.
- Truyền với tốc độ quá nhanh ở trẻ sơ sinh có thể gây tăng kali huyết, ngộ độc ammonium.
- Dùng quá liều có thể gây dư nước, rối loạn điện giải, ngộ độc acide amine.